Các loại bản đồ quy hoạch theo tỷ lệ 1/500, 1/2000, 1/5000,… có nhiệm vụ và ý nghĩa riêng được quy định cụ thể trong Luật Quy hoạch đô thị 2009. Các bản đồ này có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của thị trường bất động sản và đời sống của người dân trong khu vực có quy hoạch.
Bản đồ 1/10000, 1/25000 và 1/50000 có nhiệm vụ Quy hoạch chung
“Nhiệm vụ quy hoạch chung đô thị phải xác định tính chất, vai trò của đô thị, yêu cầu cơ bản cho việc nghiên cứu để khai thác tiềm năng, động lực phát triển, hướng phát triển, mở rộng đô thị, bố trí hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị trong nội thị và khu vực ngoại thị; yêu cầu đánh giá môi trường chiến lược.” (Khoản 1 Điều 23 Luật Quy hoạch đô thị 2009)
Bản đồ có nhiệm vụ quy hoạch chung áp dụng tỷ lệ khác nhau cho các loại đồ án quy hoạch khác nhau và có ý nghĩa quan trọng nhất, ảnh hưởng đến tất cả các quy hoạch tiếp theo:
Đồ án Quy hoạch chung | Tỷ lệ Bản đồ | Thời hạn quy hoạch | Ý nghĩa |
Thành phố trực thuộc trung ương | 1/25000 hoặc 1/50000 | 20 đến 25 năm, tầm nhìn đến 50 năm | Là cơ sở để lập quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đô thị và quy hoạch phân khu trong đô thị. |
Thành phố thuộc tỉnh, thị xã | 1/10000 hoặc 1/25000 | 20 đến 25 năm | Là cơ sở để lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu vực và lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung trong đô thị. |
Thị trấn | 1/5000 hoặc 1/10000 | 10 đến 15 năm | Là cơ sở để lập quy hoạch chi tiết các khu vực và lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong đô thị. |
Đô thị mới | 1/10000 hoặc 1/25000 | 20 đến 25 năm | Là cơ sở để lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu vực và lập dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật khung trong đô thị mới. |
Bản đồ 1/2000 và 1/5000 có nhiệm vụ Quy hoạch phân khu
“Nhiệm vụ quy hoạch phân khu phải xác định phạm vi ranh giới, diện tích, tính chất khu vực lập quy hoạch, chỉ tiêu dự kiến về dân số, sử dụng đất, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; yêu cầu, nguyên tắc cơ bản về phân khu chức năng để bảo đảm phù hợp về không gian kiến trúc, đấu nối hạ tầng kỹ thuật với quy hoạch chung đã được phê duyệt và các khu vực xung quanh; yêu cầu đánh giá môi trường chiến lược.” (Khoản 2 Điều 23 Luật Quy hoạch đô thị 2009)
Bản vẽ của đồ án quy hoạch phân khu được thể hiện theo tỷ lệ 1/2000 hoặc 1/5000, có thời hạn quy hoạch được xác định trên cơ sở thời hạn quy hoạch chung và yêu cầu quản lý, phát triển đô thị. Quan trọng: đồ án quy hoạch phân khu đã được phê duyệt là cơ sở để xác định các dự án đầu tư xây dựng trong đô thị và lập quy hoạch chi tiết.
Bản đồ 1/500 có nhiệm vụ Quy hoạch chi tiết
“Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết phải xác định giới hạn về chỉ tiêu sử dụng đất, dân số; yêu cầu, nguyên tắc về tổ chức không gian kiến trúc, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật trong khu vực lập quy hoạch, bảo đảm phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch phân khu đã được phê duyệt và khu vực xung quanh; yêu cầu đánh giá môi trường chiến lược.” (Khoản 3 Điều 23 Luật Quy hoạch đô thị 2009)
Bản vẽ của đồ án quy hoạch chi tiết được thể hiện theo tỷ lệ 1/500, có thời hạn quy hoạch được xác định trên cơ sở thời hạn quy hoạch phân khu và theo yêu cầu quản lý, nhu cầu đầu tư. Quan trọng: đồ án quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt là cơ sở để cấp giấy phép xây dựng và lập dự án đầu tư xây dựng.
Bài viết trên trình bày ý nghĩa của các loại bản đồ quy hoạch quan trọng liên quan mật thiết đến thị trường bất động sản và đặc biệt là cuộc sống của người dân trong những khu vực có quy hoạch hoặc sẽ được quy hoạch trong tương lai. Chúng tôi hy vọng đã giúp bạn hiểu hơn về việc quy hoạch đô thị hiện nay.
Nguồn: Luật Quy hoạch đô thị 2009
Vui lòng dẫn nguồn nhalocdatvang.com khi sử dụng thông tin từ trang này. Xin cảm ơn!