Kiểm tra mã vạch cuối trang 4 sổ hồng, sổ đỏ

Một trong những cách hiệu quả để nhận biết sổ hồng giả, sổ đỏ giả là kiểm tra mã vạch được Nhà nước in ở cuối trang 4 bên góc phải cuốn sổ. Đây là một dãy số gồm 13 hoặc 15 chữ số được mã hóa theo quy định, theo đó có thể xác định chính xác các đơn vị hành chính nơi cấp sổ, năm cấp sổ và số thứ tự lưu trữ của sổ. Bằng cách đối chiếu mã vạch này với thông tin thửa đất trong trang 2, có thể nhận biết sổ hồng, sổ đỏ là thật hay giả.

Quy định Nhà nước về mã vạch in trên sổ hồng, sổ đỏ

“Điều 15. Mã vạch của Giấy chứng nhận” trong Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ban hành ngày 19/5/2014 có hiệu lực từ ngày 5/7/2014 quy định rõ cấu trúc của Mã vạch trên sổ hồng, sổ đỏ như sau:

  1. Mã vạch được in tại cuối trang 4 khi cấp Giấy chứng nhận.
  2. Mã vạch được dùng để quản lý, tra cứu thông tin về Giấy chứng nhận và hồ sơ cấp Giấy chứng nhận; nội dung mã vạch thể hiện dãy số nguyên dương, có cấu trúc dưới dạng MV = MX.MN.ST, trong đó:
    • a) MX là mã đơn vị hành chính cấp xã nơi có thửa đất, được thể hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam:
      • trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho khu đất nằm trên nhiều đơn vị hành chính cấp xã thì ghi theo mã của xã có phần diện tích lớn nhất.
      • trường hợp cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì ghi thêm mã của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định vào trước mã của xã, phường, thị trấn nơi có đất;
    • b) MN là mã của năm cấp Giấy chứng nhận, gồm hai chữ số sau cùng của năm ký cấp Giấy chứng nhận;
    • c) ST là số thứ tự lưu trữ của hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai tương ứng với Giấy chứng nhận được cấp lần đầu theo quy định về hồ sơ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp một hồ sơ đăng ký mà ghi vào một Giấy chứng nhận không hết, phải ghi vào nhiều Giấy chứng nhận để cấp theo quy định tại Điểm c Khoản 9 Điều 6 và Khoản 8 Điều 7 của Thông tư này thì các Giấy chứng nhận này được ghi chung một số thứ tự lưu trữ của hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai đó.

Các bước kiểm tra mã vạch đúng của sổ hồng, sổ đỏ

Theo quy định trên, Mã vạch sổ hồng, sổ đỏ có thể có 13 hoặc 15 chữ số (sai khác ở mã Tỉnh/TP. trung ương): mã vạch 13 chữ số không thể hiện Tỉnh/TP. trung ương (được mã hóa bằng 2 chữ số đầu tiên từ trái qua phải), chỉ thể hiện cấp Phường/Xã nơi tọa lạc của thửa đất. 6 chữ số cuối trong mã vạch là “Số thứ tự lưu trữ của hồ sơ địa chính” không quan trọng vì không thể đối chiếu kiểm tra được. Vì vậy, các bước kiểm tra mã vạch đúng của sổ hồng, sổ đỏ như sau:

  1. Bắt đầu kiểm tra dãy số mã vạch từ phải qua trái.
  2. Bỏ qua 6 chữ số đầu tiên.
  3. 2 chữ số tiếp theo là “Mã Năm” cấp Giấy chứng nhận (nghĩa là 2 số cuối của năm ký sổ): nếu mã năm này không trùng với năm cấp sổ được in ở cuối trang 2 của sổ thì có thể xác định mã vạch này sai, sổ có thể là sổ giả.
  4. 5 chữ số tiếp theo là “Mã Xã/Phường” nơi có thửa đất: nếu mã này không thể hiện đúng xã/phường in trên đầu trang 2 của sổ hồng, sổ đỏ (mục II.1.b Địa chỉ:…) thì có thể xác định mã vạch này sai, sổ có thể là sổ giả.
  5. 2 chữ số tiếp theo (nếu có) là “Mã Tỉnh/TP. trung ương) nơi có thửa đất: nếu mã này không thể hiện đúng Tỉnh/TP. trung ương in trên đầu trang 2 của sổ hồng, sổ đỏ (mục II.1.b Địa chỉ:…) thì có thể xác định mã vạch này sai, sổ có thể là sổ giả.

Xem thêm: Danh sách mã số các đơn vị hành chính Việt Nam cấp Tỉnh – Huyện – Xã

Vui lòng dẫn nguồn nhalocdatvang.com khi sử dụng thông tin từ trang này. Xin cảm ơn!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *