8 đối tượng được mua nhà ở xã hội và điều kiện mua

8 đối tượng và điều kiện mua nhà ở xã hội được quy định tại Điều 49 và 50 Luật Nhà ở năm 2014 và sau đó được hướng dẫn cụ thể tại Nghị định 99/2015/NĐ-CPNghị định 100/2015/NĐ-CP của Chính phủ.

8 đối tượng được mua nhà ở xã hội

  1. Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
  2. Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn.
  3. Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
  4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
  5. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp.
  6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân.
  7. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
  8. Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ theo quy định tại khoản 5 Điều 81 của Luật này.

(Theo Điều 49 Luật Nhà ở năm 2014)

Chú ý: Có 2 đối tượng cũng thuộc Điều 49 Luật Nhà ở nhưng không được mua nhà ở xã hội là:

  • Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập: chỉ được thuê nhà ở xã hội trong thời gian học tập.
  • Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu: sẽ được hỗ trợ để xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa hoặc giao đất ở có miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc tặng nhà ở.

Điều kiện để được mua nhà ở xã hội

Điều 51 Luật Nhà ở 2014 quy định những điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội

  1. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật này thì phải
    đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định sau đây:
    • a) Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập hoặc có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực;
    • b) Phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhà ở xã hội; trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều 49 của Luật này;
    • c) Đối với đối tượng quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân; trường hợp là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Đối với đối tượng quy định tại các khoản 1, 8, 9 và 10 Điều 49 của Luật này thì không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm này.
  2. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  3. Đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng điều kiện về nhà ở, cư trú theo quy định sau đây:
    • a) Có đất ở nhưng chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột nát;
    • b) Có đăng ký thường trú tại địa phương nơi có đất ở, nhà ở cần phải xây dựng
      mới hoặc cải tạo, sửa chữa.

Nguồn: Luật Nhà ở 2014

Vui lòng dẫn nguồn nhalocdatvang.com khi sử dụng thông tin từ trang này. Xin cảm ơn!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *